Bật mí bảng chữ cái tiếng Hàn thần thánh giúp bạn phát âm như người bản xứ

Cỡ chữ
Mục lục

Bài viết hôm nay trung tâm tiếng Hàn tại Hải Phòng TOMATO sẽ bật mí bảng chữ cái tiếng Hàn thần thánh giúp bạn phát âm như người bản xứ. Cùng đón đọc bài viết của chúng tôi nhé!

Để học và viết được tiếng Hàn việc đầu tiên bạn phải thuộc lòng bảng chữ cái tiếng Hàn. Nếu muốn nâng cao trình độ và dễ dàng làm được các bài tập tiếp theo bạn phải thực sự nhớ được cách phát âm và cách viết từng chữ trong bảng chữ cái tiếng Hàn.

Bảng chữ cái tiếng Hàn thần thánh

bảng chữ cái tiếng Hàn thần thánh

 

Nếu bạn biết về lịch sử bán đảo Triều Tiên thì thật ra bảng chữ cái tiếng Hàn Quốc và tiếng Triều Tiên đều giống nhau.
 

Bảng chữ cái Hàn Quốc (Hangul) được cấu trúc gồm những nguyên âm và phụ âm. Những nguyên âm và phụ âm này liên kết với nhau tạo thành hệ thống chữ viết và từ. Do cách hình thành như vậy nên để tạo ra 1 từ thì hầu hết phải sử dụng kết hợp của các chữ cái giống như bảng chữ cái tiếng Việt
 

Bảng chữ cái Hàn thần thánh được tạo ra từ năm 1443 trong thời kỳ của vua SeJung, đầu tiên có 11 nguyên âm và 17 phụ âm cơ bản. Nhưng ngày nay thì chỉ có 10 nguyên âm cơ bản và 14 phụ âm thường được sử dụng ngoài ra còn có 11 nguyên âm đôi và 10 phụ âm đôi.

 

Tìm hiểu về phụ âm trong tiếng Hàn 자음


a. 14 phụ âm cơ bản


 

 

Cách viết phụ âm cơ bản


Các phụ âm và nguyên âm kết hợp với nhau để tạo ra các âm tiết. Ví trị của nguyên âm trong một âm tiết được quyết định bởi việc nó là nguyên âm "dọc" hay "ngang".

Ví dụ:

1. ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅣ là nguyên âm dọc. Các bạn viết ở bên phải phụ âm đầu tiên trong âm tiết.
ㄴ + ㅏ = 나 (đọc là: na)
ㅈ + ㅓ = 저 (đọc là: chơ)
2. ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ là nguyên âm ngang. Các bạn viết ngay bên dưới phụ âm đầu tiên của một âm tiết.
ㅅ + ㅗ = 소 (đọc là: sô)
ㅂ + ㅜ = 부 (đọc là: bu)
3. Tuy nhiên, khi không có âm phụ nào được tạo bởi vị trí đầu tiên thì phụ âm ㅇ được viết vào. Trong những trường hợp như vậy, ㅇ là “âm câm” và đóng vai trò như là một ký tự làm đầy. Do đó 이 được phát âm giống như ㅣ, còn 으 được phát âm giống như ㅡ
 

b. Phụ âm cuối

 

* Hệ thống chữ viết Hangeul yêu cầu các âm tiết phải được hình thành bởi sự kết hợp giữa các nguyên âm & phụ âm.
 

* Các phụ âm ở vị trí cuối cùng được gọi là phụ âm cuối hay còn gọi là batchim (받침)

Ví dụ: 학, 간, 올, 닭, 꽃, 있다, 없다 thì những phụ âm như:ㄱ, ㄴ, ㄹ, ㄺ, ㅊ, ㅆ, ㅄ được gọi là phụ âm cuối.
 

* Bất kỳ phụ âm nào cũng có thể là phụ âm cuối, nhưng chỉ có 7 âm có thể được phát ra từ cuối các âm tiết:
 

Phụ âm cuối - Cách đọc

ㄱ, ㅋ, ㄲ - [-k]
ㄴ - [-n]
ㄷ, ㅅ, ㅈ, ㅊ, ㅌ, ㅎ, ㅆ - [-t]
ㄹ - [-l]
ㅁ - [-m]
ㅂ,ㅍ - [-p]
ㅇ - [-ng]

Cách viết:

1. ㅎ +ㅏ + ㄱ = 학
2. ㄱ + ㅏ + ㄴ = 간
3. ㅇ + ㅗ + ㄹ = 올
4. ㄷ + ㅏ + ㄹ + ㄱ = 닭
5. ㄲ + ㅗ + ㅊ = 꽃
6. ㅇ + ㅣ + ㅆ = 있
7. ㅇ + ㅓ + ㅂ + ㅅ = 없

Lưu ý:

1. Trong trường hợp từ 감사합니다! hoặc 입니다. Thì phụ âm ㅂ được đọc là [m] thay vì là [p,b].

Ví dụ:
감사합니다! đọc là (감사함니다!)
안녕하십니까! đọc là (안녕하심니까!)

2. Cách nối phụ âm của từ trước với nguyên âm của từ sau:

Ví dụ:
• 발음 ta nối phụ âm ㄹ + 음 = 름 (bỏ âm ㅇ đi) , như vậy từ này có cách đọc như sau (바름 – ba rưm)
• 이것은 ta cũng nối phụ âm ㅅ + 은 = 슨 (bỏ âm ㅇ đi), như vậy đọc nguyên câu là (이거슨 – i kơ sưn)

 

Nguyên âm trong tiếng Hàn Quốc - 모음


a. 기본 모음 – 10 nguyên âm cơ bản sau:

 

Khi học tiếng Hàn ở Hải Phòng có 10 nguyên âm cơ bản bạn cần nhớ: ㅏ, ㅑ, ㅓ, ㅕ, ㅗ, ㅛ, ㅜ, ㅠ, ㅡ, ㅣ mỗi nguyên âm được xây dựng theo một trật tự nhất định.
 

Cách viết nguyên âm cơ bản


+ Chú ý: Viết theo chiều từ trên xuống dưới và từ trái qua phải nha cả nhà


b. Nguyên âm đơn
 

- a : ㅏ phát âm là “a” trong mọi trường hợp,kể cả khi ghép với nó là phụ âm “ch” nó cũng không bị biến dạng như tiếng Việt .
 
Ví dụ:như trong tiếng Việt “a” ghép với “ch” thành “ach” nhưng trong tiếng Hàn “a” ghép với “ch” lại được đọc là “at”
 
- ơ/o : ㅓ phát âm là “ơ” hoặc “o” tuỳ theo vùng địa lý , càng lên phía bắc thì phát âm là “o” càng rõ. Trong các từ có kết thúc bằng “ㅓ” thường được đọc là “o” hoặc “ơ” , còn trong các từ có kết thúc bằng 1 phụ âm cũng được đọc là “o” hoặc “ơ” nhưng đôi khi được phát âm gần giống “â” trong tiếng Việt.
 
Ví dụ : 에서 = ê xơ
안녕 = an nyơng hoặc an nyâng
 
- ô : ㅗ phát âm là “ô” như trong tiếng Việt , nhưng nếu sau “ô” là “k” hoặc “ng” thì được kéo dài hơn một chút.
 
Ví dụ : 소포 = xô p’ô
항공 = hang kôông
 
- u : ㅜ phát âm là “u” như trong tiếng Việt , nhưng nếu sau “u” là “k” hoặc “ng” thì được kéo dài hơn một chút.
 
Ví dụ : 장문 = chang mun
한국 = han kuuk.
 
- ư : ㅡ phát âm như “ư” trong tiếng Việt.
- i : ㅣ phát âm như “i” trong tiếng Việt.
- ê : ㅔ phát âm như “ê” trong tiếng Việt nhưng mở hơn một chút.
- e : ㅐ phát âm như “e” trong tiếng Việt nhưng mở hơn nhiều , gần như “a” mà cũng gần như “e”.

 

c. 11 Nguyên âm ghép


애, 얘, 에, 예, 와, 왜, 외, 워, 웨, 위, 의

 
1. Ghép với “i_” :
ㅣ + ㅏ = ㅑ : ya
ㅣ + ㅓ = ㅕ : yơ
ㅣ + ㅗ = ㅛ : yô
ㅣ+ ㅜ = ㅠ: yu
ㅣ+ ㅔ = ㅖ : yê
ㅣ + ㅐ = ㅒ : ye
 
2. Ghép với “u_/ô_” :
 
ㅗ + ㅏ = ㅘ : oa
ㅗ + ㅐ = ㅙ : oe
ㅜ + ㅓ = ㅝ : uơ
ㅜ + ㅣ = ㅟ : uy
ㅜ + ㅔ = ㅞ : uê
 
3. Ghép với “_i” :
ㅡ + ㅣ = ㅢ : ưi/ê/i
ㅗ + ㅣ = ㅚ : uê
 
Chú ý : 
 
- ㅢ : ưi được đọc là “ưi”khi nó đứng đầu tiên trong câu hoặc từ độc lập , được đọc là “ê” khi nó đứng ở giữa câu và được đọc là “i” khi nó đứng ở cuối câu hoặc cuối của 1 từ độc lập .
 
- ㅚ : uê được đọc là “uê”cho dù cách viết là “oi”.
 
- Các nguyên âm trong tiếng Hàn không thể đứng độc lập mà luôn có phụ âm không đọc “ㅇ” đứng trước nó khi đứng độc lập trong từ hoặc câu.
 
Ví dụ : 
không viết ㅣ mà viết 이 : hai , số hai 
không viết ㅗ mà viết 오 : số năm 
không viết ㅗ ㅣmà viết 오 이 : dưa chuột 
 
Ta có bảng 21 chữ cái các nguyên âm tiếng Hàn quốc :
 
아 – 어 – 오 – 우 – 으 – 이 – 에 – 애 : a – ơ – ô – u – ư – i
야 – 여 – 요 – 유 – 예 – 얘 : ya – yơ – yô – yu – yê – ye 
와 – 왜 – 워 – 위 – 웨 : oa – oe – uơ – uy – uê 
의 – 외 : ưi/ê/i - uê
Tin tức mới nhất
Liên kết
0328281281
zalo icon
Đăng ký học